Bảng giá chứng khoán là gì? Cách đọc bảng chứng khoán như thế nào chuẩn và nhanh nhất? Hãy cùng VnTrader tìm hiểu trong bài viết sau.
Bảng giá chứng khoán thể hiện các thông tin giao dịch cổ phiếu trên thị trường. Đọc hiểu bảng giá chứng khoán giúp nhà đầu tư nắm bắt giao dich của từng cổ phiếu. Đồng thời đánh giá sơ bộ tình hình thị trường chứng khoán để có quyết định đầu tư chính xác.
Bài viết này, VnTrader sẽ hướng dẫn bạn chi tiết cách đọc bảng chứng khoán cho người mới bắt đầu. Các bạn cùng tham khảo nhé!
Mục lục
Bảng giá chứng khoán là gì?
Bảng giá chứng khoán thể hiện các thông tin liên quan đến giao dịch cổ phiếu trên thị trường. Để thực hiện giao dịch mua hoặc bán cổ phiếu, nhà đàu tư đều phải thao tác trên bằng điện tử. Do đó, việc đọc hiểu bảng giá giúp tối đa hóa cơ hội của nhà đầu tư khi đưa ra quyết định.
Hiện nay, ở Việt Nam có hai bảng giá chứng khoán riêng của hai Sở giao dịch chứng khoán chính thức:
- Bảng giá của Hose – Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh.
- Bảng giá của HNX – Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Bên cạnh đó, mỗi công ty chứng khoán cũng xây dựng một bảng giá, một giao diện khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các thông số, ký hiệu, thuật ngữ,… của các bảng giá này đều giống nhau.
Cách đọc bảng chứng khoán để nắm bắt tình hình giao dịch của từng cổ phiếu
Cách đọc bảng chứng khoán là việc đầu tiên các nhà đầu tư mới cần học. Bởi khi muốn giao dịch mua bán cổ phiếu bạn cần biết những ký hiệu, thuật ngữ,… Từ đó đánh giá tình hình trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
Dưới đây là các thông số, thuật ngữ, ký hiệu trong bảng giá chứng khoán mà các nhà đầu tư mới cần nắm rõ trong những ngày đầu tiên. Cụ thể:
Cột “Mã CK” (Mã chứng khoán)
Cột “Mã CK” là danh sách các mã chứng khoán giao dịch và được sắp xếp theo thứ tự từ A-Z. Mỗi công ty chứng khoán sẽ niêm yết một mã chứng khoán riêng do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Mã chứng khoán thường là tên viết tắt của công ty chứng khoán để nhà đầu tư dễ dàng nhận biết và giao dịch. Do đó, khi tìm kiếm các công ty chứng khoán trên sàn giao dịch, nhà đầu tư có thể dựa theo tên viết tắt của công ty đó.
Lưu ý, chỉ cần nhập đúng mã tại ô “Nhập mã CK” nhà đầu tư sẽ tìm được kết quả.
Cột “TC“ (Giá Tham chiếu – Màu vàng)
Cột “TC” với các con số màu vàng là cột biểu thị mức giá tham chiếu. Hay còn gọi là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
Nhà đầu tư sẽ dựa vào giá tham chiếu để tính toán giá trần và giá sàn của từng sàn giao dịch. Cụ thể: Giá Trần > Giá Tham Chiếu > Giá Sàn.
Cột “Trần” (Giá Trần – Màu tím)
Cột “Trần” với các con số màu tím trên bảng chứng khoán. Cột biểu thị mức giá cao nhất trong ngày mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua – bán. Và ở mỗi sàn giao dịch sẽ có mức giá trần khác nhau. Cụ thể như sau:
- Sàn HOSE: Giá Trần = Giá Tham chiếu + 7% Giá Tham chiếu => Chạm mức cao nhất.
- Sàn HNX: Giá Trần = Giá Tham chiếu + 10% Giá Tham chiếu => Chạm mức cao nhất.
Cột “Sàn” (Giá Sàn – Màu xanh lam)
Cột “Sàn” với những con số màu xanh lam trên bảng chứng khoán. Cột biểu thị mức giá thấp nhất trong ngày mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua – bán. Và ở mỗi sàn giao dịch cũng sẽ có mức giá sàn khác nhau. Cụ thể như sau:
- Sàn HOSE: Giá Trần = Giá Tham chiếu – 7% Giá Tham chiếu => Chạm mức thấp nhất.
- Sàn HNX: Giá Trần = Giá Tham chiếu – 10% Giá Tham chiếu => Chạm mức thấp nhất.
Cột “Tổng KL” (Tổng khối lượng)
Cột “Tổng KL” biểu thị tổng khối lượng cổ phiếu đã được giao dịch trong ngày. Bao gồm các cột “Tổng mua”, “Tổng bán”, “Tổng khớp”. giao dịch đó.
Tổng khối lượng giao dịch mỗi ngày sẽ khác nhau. Nhà đầu tư sẽ dựa vào đó có thể dễ dàng tính thanh quản của cổ phiếu. Đồng thời đánh giá được tình hình giao dịch trên thị trường.
Cột “Bên mua”
Cột “Bên mua” biểu thi 3 mức giá đặt mua tốt nhất và khối lượng mua tương ứng. Cụ thể trong cách đọc bảng chứng khoán sẽ bao gồm 3 cột sau đây:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Cột biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Đây là lệnh được ưu tiên hàng đầu trong các giao dịch. Tức khi bạn chọn lệnh đặt mua ở “Giá 1”sẽ được thực hiện trước những lệnh khác.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Cột biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai và khối lượng mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở “Giá 2” có mức độ ưu tiên sau lệnh “Giá 1”.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3”: Cột biểu thị mức giá đặt mua thứ 3 và khối lượng mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở “Giá 3” có mức độ ưu tiên sau lệnh “Giá 2”.
Cột “Bên bán”
Cột biểu thị 3 mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng bán tương ứng. Cụ thể như sau:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Cột biểu thị mức giá bán thấp nhất hiện tại và khối lượng bán tương ứng. Đây là lệnh được ưu tiên hàng đầu trong các giao dịch. Tức khi bạn chọn lệnh chào bán ở “Giá 1”sẽ được thực hiện trước những lệnh khác.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Cột biểu thị mức giá bán thấp thứ 2 hiện tại và khối lượng bán tương ứng. Lệnh bán ở “Giá 2” có mức độ ưu tiên sau lệnh “Giá 1”.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3”: Cột biểu thị mức giá bán thấp thứ 3 hiện tại và khối lượng bán tương ứng. Lệnh chào bán ở “Giá 3” có mức độ ưu tiên sau lệnh “Giá 2”.
Cột “Khớp lệnh”
Cột bao gồm: Cột “Giá”, cột “KL”, cột“+/-“. Ý nghĩa của các cột như sau:
- Cột “Giá”: Cột biểu thị mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.
- Cột “KL” (Khối lượng khớp): Cột biểu thị khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.
- Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): Cột biểu thị mức thay đổi giá so với Giá tham chiếu của thị trường.
Cột “Giá”
Cột “Giá” bao gồm các cột: “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất”, “Giá TB”. Cụ thể:
- Cột “Giá cao nhất”: Cột biểu thị mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
- Cột “Giá thấp nhất”: Cột biểu thị mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
Từ đó giúp nhà đầu tư nắm bắt được mức giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong phiên giao dịch.
Cột “Dư mua / Dư bán”
Tại phiên khớp lệnh liên tục: Cột biệt thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
Khi kết thúc ngày giao dịch: Cột biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày.
Cách đọc bảng chứng khoán để đánh giá tình hình thị trường chứng khoán
Việc đọc, hiểu được bảng giá giúp nhà đầu tư có thể đánh giá sơ bộ được tình hình chung của thị trường. Đồng thời nắm bắt được những biến động tăng/giảm của thị trường. Từ đó đưa ra những quyết định đầu tư sáng suốt.
Để nắm bắt được điều đó, các nhà đầu tư cần thông qua các chỉ số thị trường. Chỉ số phổ biến là chỉ số Index. Có thể kể đến một số chỉ số được sử dụng phổ biến như:
- VN – Index: Chỉ số biểu thị xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu và giao dịch trên sàn HOSE.
- HNX – Index: Chỉ số biểu thị xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu và giao dịch trên sàn HNX.
- VN30 – Index: Chỉ số giá của 30 công ty chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE.
- HNX30 – Index: Chỉ số giá của 30 công ty chứng khoán niêm yết trên sàn HNX.
- VNX AllShare: Chỉ số chung biểu thị xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu đang niêm yết và giao dịch trên sàn HOSE và sàn HNX.
Thông qua các chỉ số Index, nhà đầu tư có thể để ý đến những biến động lớn như điểm số tăng/giảm và khối lượng giao dịch. Cụ thể như sau:
Trường hợp số lượng mã tăng giá ít mà số lượng mã giảm giá nhiều. Trong khi điểm số của thị trường đang tăng, sẽ xảy ra hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng”. Lúc này, chỉ số tăng bởi một số mã vốn hóa lớn. Thị trường chung lúc này chưa cho thấy dấu hiệu lạc quan nào.
Trường hợp số lượng mã tăng giá nhiều mà số lượng mã giảm giá ít. Trong khi điểm số thị trường giảm. Thị trường chung lúc này được đánh giá là lạc quan.
Trường hợp thị trường tăng giá, số lượng mã tăng giá lớn hơn nhiều số lượng mã giảm giá. Lúc này thị trường được đánh giá tương đối tốt, nhà đầu tư có thể bắt đầu tìm mua cổ phiếu.
Trường hợp thị trường giảm giá, số lượng mã giảm giá lớn hơn nhiều số lượng mã tăng giá. Lúc này thị trường đang bất ổn, các nhà đầu tư nên cân nhắc bán bớt cổ phiếu.
Như vậy, việc hiểu rõ thị trường cà các thông số liên quan là vô cùng quan trọng. Không chỉ quyết định đến vấn đề đầu tư mà còn giúp tăng thêm lợi nhuận, giảm thiểu mất mát. Hy vọng qua những chia sẻ về cách đọc bảng chứng khoán của NAB sẽ giúp ích phần nào đó cho những nhà đầu tư mới đưa ra những quyết định đầu tư chính xác.
TÌM HIỂU THÊM: